Đóng góp ý kiến và đưa ra phản hồi (feedback) là một công việc tưởng dễ mà khá khó khăn, hầu hết bởi vì rào cản về văn hóa và ngôn ngữ. Nếu người quản lý giáo viên không nắm chắc những ngôn ngữ phù hợp để đưa ra feedback cho giáo viên, sự giao tiếp sẽ trở nên không hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, giáo viên sẽ cảm thấy không vui vẻ hoặc thậm chí cảm thấy bị xúc phạm và ra lệnh, cho dù người nói hoàn toàn không có chủ ý như vậy. Đó là lý do VTJ sẽ gợi ý cho các quý trường và trung tâm những mẫu câu feedback lịch sự và hiệu quả nhất để giúp giáo viên nước ngoài khi được góp ý cũng không hiểu sai vấn đề, hoặc gây căng thẳng giữa hai bên.
Mẫu câu feedback cho giáo viên nước ngoài: Mở đầu hội thoại
- Phenomenal job on… / You did a superior job on…/ (Bạn làm vô cùng tốt trong việc…)
- It really impressed me how you… (Việc bạn làm… cho tôi rất ấn tượng)
- I really appreciated your effort on… (Tôi vô cùng cảm kích sự nỗ lực của bạn ở việc…)
- Terrific work on …(Bạn thể hiện rất tốt ở…)
- I enjoyed your work because…(Tôi rất thích cách bạn làm…)
Để phản hồi với giáo viên nước ngoài có hiệu quả cao nhất, chúng cần phải được đưa ra trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, không nên đi kèm thái độ và gây cảm xúc bực dọc. Lựa chọn những ngôn ngữ như trên để bắt đầu cuộc hội thoại đưa ra feedback sẽ giúp không khí bớt căng thẳng. Ngoài ra, giáo viên của bạn cũng sẽ cảm thấy nhẹ nhàng và cởi mở hơn trước những góp ý về sau của bạn.
Mẫu câu feedback khi đi vào phần góp ý chính
- One suggestion would be…(Tôi có một gợi ý ở chỗ này …)
- I believe you should add …( Tôi tin là bạn có thể thêm…)
- Don’t forget to…(Và đừng quên …)
- Next time maybe you should…(Lần tới tôi nghĩ bạn nên…)
- Take into consideration changing/ removing…(Bạn thử cân nhắc thay đổi/ bỏ đi …)
- Perhap you should add…(Có lẽ bạn nên thêm vào…)
- I was wondering if you could…(Không biết là bạn có thể…)
Đây là những dạng câu góp ý nhẹ nhàng trong quá trình đưa ra feedback cho giáo viên nước ngoài. Mấu chốt của việc phản hồi và góp ý là tập trung vào những thứ có thể cải thiện, không phải để nói về hậu quả hay lỗi sai của ai.
Cho dù điều mà bạn muốn góp ý với họ có đúng đắn như thế nào, nếu thông điệp được chia sẻ vụng về, mọi nỗ lực của bạn sẽ bị phí phạm. Nếu chỉ đơn giản nói “You should…/ you might want to… ”, bạn có thể thấy lời nói của bạn 1. dễ bị hiểu sai rằng bạn đang cố tình dạy dỗ họ và 2. bị phớt lờ.
Bởi vì điều này cho người đối diện- các giáo viên của bạn- rằng bạn biết nhiều hơn – và biết rõ hơn họ về vấn đề và lĩnh vực CỦA CHÍNH HỌ. Sẽ tốt hơn nhiều nếu thay thế cụm từ should đó bằng cụm từ mềm mỏng và có tính hợp tác hơn, chẳng hạn như “I wonder if you would…?”
5 bước để đưa ra feedback cho giáo viên nước ngoài hiệu quả
1. When… happens (Khi việc… xảy ra)
Mô tả hành động nào đó gây ra hậu quả và vấn đề của giáo viên.
2. I feel… (Tôi cảm thấy/ nghĩ là…)
Mô tả điều đó khiến cho bạn hoặc mọi người cảm thấy như thế nào/ phản ứng của mọi người ra sao
3. Because…(bởi vì…)
Giải thích vì sao việc đó khiến mọi người phản ứng như vậy
4. What I imagine is… (tôi đoán là…)
Hãy thể hiện rằng và tỏ ra bạn thực sự hiểu rằng luôn có một lí do nào đó khó nói hoặc gây ức chế cho giáo viên, khiến họ có hành động như trên.
5. What I’d prefer is… (Tôi nghĩ là thay vì vậy bạn có thể…)
Gợi ý một cách phản ứng khác, tích cực hoặc mang tính hợp tác hơn khi giáo viên đối diện với điều/ lí do khiến họ hành xử không phù hợp ban đầu.
Ví dụ cụ thể trường hợp đưa ra feedback cho giáo viên nước ngoài
I’m here to talk to you about the incident that happened the other day, in the K5 class that you had in the afternoon. When you stormed out of the room and disappeared for 20 minutes, it made everyone feel rather concerned about you. That’s because they’d never seen you acting that way before, so it was kind of shocking especially to the small children. What I imagine is that you had been having a lot of stress that day that you needed some time to relieve some tension. I totally understand that we adults have to go through a lot in our life, but that type of reaction will somehow affect our performance in general. What I’d prefer is maybe next time you could inform the teaching assistant that you really need a rest right before the moment you feel like you can’t take it anymore, and quietly leave the room. You could go for a walk, get a nice treat or just find somewhere to breath. I believe that we can all handle everything in a professional way. So what do you think about it?
“Tôi ở đây để nói chuyện với bạn về sự việc xảy ra vào ngày hôm trước, ở lớp K5 mà bạn dạy vào buổi chiều. Khi bạn xông ra khỏi phòng và đi ra ngoài 20 phút liền, điều đó khiến mọi người cảm thấy rất lo lắng. Đó là bởi vì họ chưa bao giờ thấy bạn hành động như vậy trước đây, nên điều này khiến những em học viên bị sốc. Tôi đoán là bạn đã gặp rất nhiều căng thẳng vào ngày hôm đó và bạn cần một thời gian để giải tỏa. Tôi hoàn toàn hiểu rằng những người trưởng thành chúng ta phải trải qua rất nhiều điều trong cuộc sống, nhưng thái độ như vậy sẽ phần nào ảnh hưởng đến hiệu suất của chúng ta nói chung. Điều tôi đang nghĩ là lần sau, bạn có thể thông báo cho trợ lý của mình rằng bạn thực sự cần nghỉ ngơi ngay trước thời điểm bạn cảm thấy không thể chịu đựng được nữa và lặng lẽ rời khỏi phòng. Bạn có thể đi dạo, thưởng thức một bữa ăn ngon hoặc chỉ cần tìm một nơi nào đó để hít thở, tôi tin rằng tất cả chúng ta đều có thể giải quyết mọi việc một cách chuyên nghiệp. Vậy bạn nghĩ sao về điều đó?”
Với ví dụ nêu trên của việc sử dụng những mẫu câu feedback cho giáo viên nước ngoài, mong rằng các quý trường và trung tâm sẽ tìm ra cách giao tiếp phù hợp với những kiểu nhân sự đặc thù này ở cơ sở mình.